Photoshop CS5 - Phần 1: Toolbox- Photoshop là một trong những chương trình chỉnh sửa ảnh mạnh với mọi trình độ, kỹ năng nhưng lại là chương trình "đáng sợ nhất" đối với những người mới bắt đầu.
Trong loạt bài này sẽ hướng
dẫn bạn từng bước cơ bản cho người mới bắt đầu sử dụng Photoshop đặc
biệt là Shop CS5; tìm hiểu về các công cụ và những thao tác cơ bản nhất.
Sau khi cài đặt xong, bạn sẽ thấy
giao diện của CS5 thay đổi khá nhiều so với phiên bản cũ, trông chuyên
nghiệp hơn với nhiều tính năng "lạ" hơn.
Tùy chỉnh không gian làm việc
Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel
và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của mình. Trong
những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu
và panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện
khi bạn muốn có những chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design
hay Painting...
CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử dụng sau này.
Nhấp vào >> để xem thêm về
các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một "New Workspace" và đặt tên nó
theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.
Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.
Tùy chỉnh Toolbox
Toolbox là nơi bạn có được tất cả
các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía
cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào phím mũi tên
<< bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần
không gian làm việc.
Tùy chọn Palette
Ở phía trên màn hình làm việc,
ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn. Khi lựa chọn
các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay
đổi tùy vào từng công cụ.
Các công cụ trên Toolbox
|
Rectangular Marquee Tool (phím tắt:
M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa chọn vùng theo dạng hình
khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc 1 cột đơn.
Nếu muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ
Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa
hình chữ nhật và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu
tượng công cụ trên thanh Toolbox và chọn hình như ý).
|
Move Tool (phím tắt: V): Đây là công
cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ này để di
chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer một lúc sau
khi đã chọn layer cần di chuyển.
| |
|
Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một
công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh một vùng chọn.
Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy theo từng phần trên
bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn khoanh vùng
(Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).
|
|
Quick Selection Tool (phím tắt: W):
Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng
của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn có màu sắc tương
đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection Tool và
Magic Wand Tool.
|
|
Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một
vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức ảnh nằm trong vùng chọn đã
vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt xén một bức ảnh
có không gian hơi "thừa". Nhấn Shift + C để thay đổi giữa công cụ Slice
và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một
hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website.
|
|
Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn
một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift + I để thay đổi giữa các
công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.
|
|
Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J):
Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên
ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush, Patch Tool và công
cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)
|
|
Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công
cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản Trị Mạng đã
hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi lặp lại. Nhấn
Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color Replacement Tool,
và Mixer Brushes.
|
|
Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây
cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào vùng
nền "nguồn" và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền muốn "phủ" vùng
"nguồn" lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác nhau.
|
|
History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm
việc song song với History Palette, bạn có thể "lấy lại màu gốc" với
công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần muốn lấy lại màu
nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi
nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art History
Brush Tool.
|
|
Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công
cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là layer Background hoặc bị khóa
thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color. Nhấn Shift + E để
chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay Magic Eraser.
|
|
Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và
kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng mà bạn chọn bằng màu
foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều tùy chọn
gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint
Bucket Tool - dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang chọn.
Nhấn Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.
|
|
Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc
định, công cụ này không có phím tắt. Có ba công cụ chỉnh sửa ảnh nằm
trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo hiệu
ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút công cụ
để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.
|
|
Dodge and Burn Tools (phím tắt: O):
Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho
bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các công cụ.
|
|
Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một
công cụ "gây ác mộng" cho người dùng mới bắt đầu. Các công cụ Pen rất
khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop. Shift + P sẽ
cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path (đường dẫn).
|
|
Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn
nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang. Nhấn Shift + T để
chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo chiều dọc) và Type
Mask Tools.
|
|
Path Selection and Direct Selection
Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh sửa các phân đoạn trong
một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng
Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi giữa Path
Selection và Direct Selection.
|
|
Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây
là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện hình có
sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ nhật, tam
giác, các đường nét và hình clipart.
|
|
Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công
cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với việc nhấn chuột trái và thu
nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là công cụ cơ bản
nhất trên thanh công cụ.
|
|
Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu
mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay phím mũi tên. Nhấn và giữ phím
Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả phím Space khi
không cần sử dụng đến nó nữa.
|
|
Background/Foreground: Đây là bảng 2
màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa ảnh. Màu trên là Foreground, màu
dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển đổi màu
Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa 2 màu này
về mặc định là trắng và đen.
|
|
Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là
một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa chọn phức tạp với các công cụ
Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để chuyển đổi giữa việc chọn
chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.
|
K.Q (Tổng hợp)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét